Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Vương Chu
Cô Dịch 姑射
dt. tên núi tại huyện Lân Phân tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Sách Trang Tử thiên Tiêu diêu du có đoạn: “thấy núi Cô Dịch có thần nhân ở đó, da như băng tuyết, yểu điệu như gái chưa chồng, không ăn ngũ cốc, hớp gió uống sương. Cưỡi khí mây, ngồi rồng lượn mà chơi ngoài bốn bể. Khi thần khí tụ lại khiến muôn vật không bị bệnh tật mà mùa màng bội thu.” (藐姑射之山,有神人居焉,肌膚若冰雪,淖約若處子,不食五穀,吸風飲露。乘雲氣,御飛龍,而遊乎四海之外。其神凝,使物不疵癘而年穀熟). Thơ văn đời sau thường lấy Cô Dịch làm biểu tượng cho người đẹp có phẩm cách cao khiết hay trỏ chung cho thần tiên. Vương Chu đời Ngũ Đại trong bài Đại thạch linh dịch mai hoa có câu: “Cõi tiên Cô Dịch đón Dao Cơ, hoá trận thanh hương ấp ngả mờ.” (仙中姑射接瑤姬,成陣清香擁路岐 tiên trung Cô Dịch tiếp Dao Cơ, thành trận thanh hương dụng lộ kỳ). Tô Thức có câu: “Bên bờ biển gặp nàng Cô Dịch, khẽ nghiêng chào miệng chúm chím hoa.” (海邊逢姑射,一笑微俯首). Cách song mai tỉnh hồn Cô Dịch, kề nước cầm đưa tiếng cửu cao. (Mạn thuật 35.3)‖ (Mai 214.3)‖ (Lão mai 215.3).